Phân loại và phát sinh chủng loài Họ_Tiết_mi

Thismiaceae hay Burmanniaceae sensu lato (bao gồm cả Thismieae) đã từng được liên kết với các họ khác nhau. Nhiều tác giả đề xuất mối quan hệ với các họ dị dưỡng nấm khác như Triuridaceae (Eichler, 1875; Baillon, 1894), Geosiridaceae (Cronquist, 1970), Corsiaceae (Hutchinson, 1959; Dahlgren và ctv., 1985), và Orchidaceae (Lindley, 1846; Karsten, 1858; Engler, 1888; Cronquist, 1970; Rübsamen, 1986). Tuy nhiên, các mối quan hệ này hiện nay đã bị gạt bỏ hoàn toàn, dựa trên sự hội tụ của các trạng thái đặc trưng có liên quan, do phương thức sống dị dưỡng nấm (Soltis và ctv., 2005). Ngoài ra, Thismiaceae cũng từng được liên kết với một loạt các họ một lá mầm khác như Haemodorocaceae, Iridaceae, Amaryllidaceae, Bromeliaceae, TaccaceaeVelloziaceae (Maas và ctv., 1986); làm chứng cho sự thiếu đồng thuận về các mối quan hệ của các loài thực vật kỳ dị này. Các phân tích phát sinh chủng loài phân tử dựa trên DNA đặt Thismiaceae vào trong bộ Dioscoreales (Caddick và ctv., 2000, 2002; Davis và ctv., 2004), nhưng với các kết quả khác nhau cho vị trí của nó trong bộ này, phụ thuộc vào kiểu lấy mẫu và thu thập dữ liệu (Caddick và ctv., 2002; Merckx và ctv., 2006[7]).

Nghiên cứu phát sinh chủng loài của Merckx và ctv (2009)[10], Merckx và ctv (2010)[11] cho thấy việc gộp chi Afrothismia vào trong họ Thismiaceae làm cho nó trở thành cận ngành, trong khi độ hỗ trợ cho tính đơn ngành của nhánh chứa các chi Thismia, HaplothismiaTiputinia là cao.

Cây phát sinh chủng loài trong phạm vi bộ Dioscoreales dưới đây lấy theo APG II.

Dioscoreales (Bộ Củ nâu)

Nartheciaceae (Họ Cỏ sao)

Taccaceae (Họ Râu hùm)

Thismiaceae

Hỗ trợ < 50%

Burmanniaceae (Họ Cỏ cào cào)

Dioscoreaceae (Họ Củ nâu)

Liên quan